VITIC
Ấn phẩm - Tài liệu khác

BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2024

06/06/2024 10:20

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

Lúa đông xuân: Vụ lúa đông xuân năm 2024 cả nước gieo cấy được 2.953,6 nghìn ha, tăng 0,9 nghìn ha so với vụ đông xuân năm trước, trong đó: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 1.059,4 nghìn ha, giảm 8,5 nghìn ha; các địa phương phía Nam gieo cấy 1.894,2 nghìn ha, tăng 9,4 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.487,7 nghìn ha, tăng 9 nghìn ha).

Tính đến ngày 15/5/2024, các địa phương phía Nam cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân với diện tích đạt 1.885,6 nghìn ha, chiếm 99,5% diện tích gieo cấy và bằng 100,5% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.487,5 nghìn ha, chiếm gần 100% diện tích gieo cấy. Năng suất lúa đông xuân ước đạt 72,3 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước.

– Lúa hè thu: Tính đến trung tuần tháng Năm, các địa phương phía Nam gieo trồng được 1.059,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 96,1% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 959,7 nghìn ha, bằng 95,1%.

– Cây hàng năm: diện tích một số cây như ngô, đậu tương, lạc tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao.

  – Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò trong tháng có xu hướng giảm. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển khá, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 5/2024 tăng 3,8% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng số gia cầm tăng 3,3%; tổng số bò giảm 0,8%; tổng số trâu giảm 3,9%.

b) Lâm nghiệp

Tính chung năm tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 98,2 nghìn ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 37,8 triệu cây, tăng 1,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 7.413,7 nghìn m3, tăng 6,6%; diện tích rừng bị thiệt hại là 652,2 ha, giảm 24,8%, trong đó diện tích rừng bị chặt, phá là 376,2 ha, giảm 24,9%; diện tích rừng bị cháy là 285,1 ha, giảm 24,8 lần.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 5/2024 ước đạt 801,3 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 434,8 nghìn tấn, tăng 3,5%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 366,5 nghìn tấn, tăng 1,9%. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 3.515,2 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.570,1 nghìn tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 408,5 nghìn tấn, tăng 4,3%; thủy sản khác đạt 536,6 nghìn tấn, tăng 2,2%.

2. Sản xuất công nghiệp

– Sản xuất công nghiệp tháng Năm tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực hơn so với tháng trước. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2024 ước tính tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,0%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 7,3%, đóng góp 6,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,7%, đóng góp 1,1 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 5,2%, làm giảm 0,8 điểm phần trăm.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 55 địa phương và giảm ở 8 địa phương trên cả nước.

– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2024 tăng 1,0% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 3,2% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

– Trong tháng Năm, cả nước có hơn 13,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 13,7% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, cả nước còn có 6.749 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 18,8% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023; 5.303 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 30,4% và giảm 1,1%; 4.550 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 2,3% và giảm 3,5%; 1.538 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 14,4% và tăng 25,8%.

– Tính chung năm tháng đầu năm 2024, cả nước có 98,8 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 19,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 97,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có 19,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Đầu tư

– Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 5/2024 ước đạt 48,2 nghìn tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 190,6 nghìn tỷ đồng, bằng 26,6% kế hoạch năm và tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 bằng 24,8% và tăng 21,5%).

– Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/5/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 11,07 tỷ USD, tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam năm tháng đầu năm 2024 ước đạt 8,25 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước.

– Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm tháng đầu năm 2024 có 42 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 103,5 triệu USD, giảm 27,5% so với cùng kỳ năm trước; có 10 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 32,5 triệu USD, giảm 81,3%. Tính chung năm tháng đầu năm tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 136,1 triệu USD, giảm 57,0% so với cùng kỳ năm trước.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 5/2024 ước đạt 150,9 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước năm tháng đầu năm 2024 ước đạt 898,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,8% dự toán năm và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 5/2024 ước đạt 140,1 nghìn tỷ đồng; lũy kế năm tháng đầu năm 2024 ước đạt 656,7 nghìn tỷ đồng, bằng 31% dự toán năm và tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 5/2024 ước đạt 519,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 2.580,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 12,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,2% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,3%).

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Năm, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3] ước đạt 66,62 tỷ USD, tăng 9,1% so với tháng trước  và tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước.

– Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5/2024 ước đạt 32,81 tỷ USD, tăng 5,7% so với tháng trước và tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 156,77 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 43,69 tỷ USD, tăng 20,5%, chiếm 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 113,08 tỷ USD, tăng 13,3%, chiếm 72,1%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm tháng đầu năm 2024, nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 137,39 tỷ USD, chiếm 87,7%.

Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2024 ước đạt 33,81 tỷ USD, tăng 12,8% so với tháng trước và tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 148,76 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 54,95 tỷ USD, tăng 24,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 93,81 tỷ USD, tăng 14,9%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu năm tháng đầu năm 2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 139,89 tỷ USD, chiếm 94%.

– Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa năm tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 44,0 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 54,9 tỷ USD.

– Cán cân thương mại hàng hóa tháng Năm ước tính nhập siêu 1,0 tỷ USD. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 8,01 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 10,2 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 11,26 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 19,27 tỷ USD.

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,05% so với tháng trước. So với tháng 12/2023 CPI tháng Năm tăng 1,24% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,44%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 4,03% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,78%.

– Chỉ số giá vàng tháng 5/2024 tăng 3,81% so với tháng trước; tăng 21,47% so với tháng 12/2023; tăng 32,18% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 22,95%.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2024 tăng 1,15% so với tháng trước; tăng 4,21% so với tháng 12/2023; tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 5,24%.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng 5/2024 ước đạt 360,5 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 3,9% và luân chuyển 21,1 tỷ lượt khách.km, giảm 6,8% so với tháng trước.  Tính chung năm tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 1.935,1 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 111,4 tỷ lượt khách.km, tăng 12,7%.

Vận tải hàng hóa tháng 5/2024 ước đạt 206,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 2,2% so với tháng trước và luân chuyển 39,9 tỷ tấn.km, giảm 3,0%. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 1.028 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 208,4 tỷ tấn.km, tăng 7,9%.

đ) Khách quốc tế đến Việt Nam

Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch năm 2024 được các địa phương trên cả nước đẩy mạnh, thu hút lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 5/2024, số lượng khách quốc tế đến nước ta đạt gần 1,4 triệu lượt người, tăng 51,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 7,6 triệu lượt người, tăng 64,9% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2019 – năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

7. Một số tình hình xã hội

– Theo khảo sát tình hình đời sống của hộ dân cư tháng 5/2024 tiếp tục được cải thiện. Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Theo báo cáo từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong năm tháng đầu năm nay, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân gần 18,5 nghìn tấn gạo. Trong đó, hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 103,7 nghìn hộ với 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ gần 3,1 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 44,5 nghìn hộ với 205,5 nghìn nhân khẩu.

– Trong năm tháng đầu năm 2024, cả nước có 19,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 20,1 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 312 trường hợp sốt phát ban nghi sởi; 34 trường hợp tử vong do bệnh dại; 159 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút; 09 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu; 01 trường hợp mắc cúm A và đã tử vong.

– Trong tháng (từ 15/4-14/5/2024), trên địa bàn cả nước xảy ra 1.879 vụ tai nạn giao thông; tính chung năm tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 10.427 vụ tai nạn giao thông. Bình quân 1 ngày trong năm tháng đầu năm 2024, trên địa bàn cả nước xảy ra 69 vụ tai nạn giao thông, gồm 48 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 21 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 31 người bị thương và 23 người bị thương nhẹ.

– Thiệt hại do thiên tai trong tháng Năm chủ yếu do ảnh hưởng của lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất. Trong năm tháng đầu năm nay, thiên tai làm 39 người chết và mất tích, 50 người bị thương; hơn 25 nghìn ngôi nhà bị sập đổ và hư hỏng; 13,6 nghìn con gia súc, gia cầm bị chết; 20,8 nghìn ha hoa màu và 9,9 nghìn ha lúa bị hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 996,7 tỷ đồng, gấp gần 2,3 lần cùng kỳ năm 2023.

– Trong tháng 5/2024 (tính từ ngày 18/4 đến ngày 17/5/2024), các cơ quan chức năng phát hiện 1.993 vụ vi phạm môi trường. Tính chung năm tháng đầu năm nay phát hiện 9.964 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 8.834 vụ với tổng số tiền phạt là 129,5 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

– Trong năm tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 1.980 vụ cháy, nổ, làm 36 người chết và 37 người bị thương, thiệt hại ước tính 116,3 tỷ đồng, giảm 31,7% so với cùng kỳ năm trước./.

[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 24/5/2024.

[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu). Khi tính cán cân thương mại của nền kinh tế thì kim ngạch xuất, nhập khẩu được tính theo giá F.O.B.

3] Ước tính tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 5/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 28/5/2024. Tổng cục Thống kê ước tính trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu tháng 5/2024 dựa trên số liệu sơ bộ về trị giá xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu đến hết ngày 25/5/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp.

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Link nguồn

Tin cũ hơn
  • BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội tháng Tư và 4 tháng đầu năm 2024
    Sản xuất công nghiệp tháng Tư tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2024 ước tính tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6,0% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,5%).
  • BÁO CÁO: Thường niên Phòng vệ thương mại năm 2023
    Cục Phòng vệ thương mại là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
  • BÁO CÁO: Tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 2024
    Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2020-2023[1]. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế;
  • BÁO CÁO: tình hình kinh tế – xã hội tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2024
    Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2024 ước tính giảm 18% so với tháng trước và giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,9%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 3,5%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm trong mức tăng chung;
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 4.055.490