VITIC
Thị trường thế giới

Ả Rập Xê Út cập nhật quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm dệt may

31/07/2024 08:07

Ngày 12/1/2024, Ả Rập Xê Út đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về Dệt may (Ấn bản thứ hai). Phiên bản thứ hai bãi bỏ và thay thế các Quy chuẩn kỹ thuật trước đó. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực sau 180 ngày kể từ ngày công bố trên Công báo. Những thay đổi chính bao gồm:

Thay đổi phạm vi
Phạm vi của các sản phẩm dệt may phải tuân theo các yêu cầu mới đã được sửa đổi. Danh sách các sản phẩm được điều chỉnh và mã hải quan liên quan được bao gồm trong Phụ lục 1-B.
Đồ lót, được định nghĩa là một sản phẩm dệt tiếp xúc trực tiếp với da, đã được bổ sung vào phạm vi các sản phẩm nằm trong Quy định Kỹ thuật.
Quy định kỹ thuật làm rõ các trường hợp loại trừ đối với một số sản phẩm y tế và giày dép. Các loại sản phẩm dưới đây không nằm trong Quy chuẩn kỹ thuật:
Các sản phẩm được thiết kế cho mục đích y tế hoặc yêu cầu y tế vì chúng tuân theo các yêu cầu và quy định của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Ả Rập Xê Út
Giày dép phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật giày và phụ kiện

Yêu cầu ghi nhãn
Một thay đổi đáng chú ý đối với các yêu cầu ghi nhãn hàng dệt may trong phiên bản thứ hai là việc loại bỏ yêu cầu dán nhãn hàng dệt may bằng tiếng Ả Rập hoặc tiếng Ả Rập và tiếng Anh. Yêu cầu ghi nhãn ngôn ngữ mới sẽ loại bỏ tham chiếu đến tiếng Anh và hiện nêu rõ thông tin phải bằng tiếng Ả Rập và có thể xuất hiện bằng ngôn ngữ khác ngoài tiếng Ả Rập.

Đánh số phụ lục
Việc đánh số các phụ lục trong Quy chuẩn kỹ thuật mới đã thay đổi do bỏ đi 3 phụ lục. Những điều dưới đây đã bị xóa:
Phụ lục 2, Bảng giới hạn giá trị hóa chất được phép dùng trong sản phẩm dệt may
Phụ lục 8, Thuốc nhuộm Azo – Danh sách các amin thơm
Phụ lục 9, Thuốc nhuộm gây ung thư
Do sự thay đổi này trong các Phụ lục, các tham chiếu đến số phụ lục trong văn bản cũng đã thay đổi.
Chi tiết kỹ thuật tiêu chuẩn
Thông số kỹ thuật tiêu chuẩn liên quan được liệt kê trong Phụ lục 1-A đã được cập nhật. 65 tiêu chuẩn đã bị xóa và 13 tiêu chuẩn được thêm vào.
Các tiêu chuẩn mới được thêm vào là:
    SASO ISO 6938, Dệt may - Sợi tự nhiên - Tên và định nghĩa chung
    SASO GSO 2579, Quần áo trẻ em giảm nguy cơ cháy nổ
    SASO GSO ASTM D4522, Quy cách tiêu chuẩn về hiệu suất đối với chất độn lông vũ và lông tơ cho các sản phẩm dệt may
    SASO GSO 1833, Tã giấy trẻ em dùng một lần
    SASO 2865, tã người lớn dùng một lần
    SASO 997, Băng vệ sinh dành cho phụ nữ
    SASO 403, Kích thước, chi tiết hình học và cách sử dụng cờ và biểu ngữ của Vương quốc Ả Rập Xê Út
    SASO 402, Vải làm quốc kỳ của Vương quốc Ả Rập Xê Út
    SASO GSO 857, Thảm dệt
    SASO GSO 280, Bọc ghế ô tô – Vải bọc ghế ô tô
    TS EN 16781 Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với túi ngủ dành cho trẻ em dùng trong cũi
    EN 16779-1, Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với chăn bông trẻ em – Phần 1: Chăn bông (không bao gồm vỏ chăn bông)
    EN 16779-2, Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với chăn lông vũ trẻ em – Phần 2: Vỏ chăn bông (không bao gồm chăn lông vũ)

Hành động
Phiên bản thứ hai được sửa đổi hoàn toàn so với Quy định kỹ thuật trước đó và nên tham khảo toàn văn để xác minh việc tuân thủ các quy tắc mới.
Toàn văn Quy định kỹ thuật tại địa chỉ: https://www.saso.gov.sa/ar/Laws-And-Regulations/Technical_regulations/Documents/TR-Textile-Products.pdf
Việt Nam là thị trường cung cấp hàng may mặc lớn thứ 7 cho Ả Rập Xê Út
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Ả Rập Xê Út sau khi giảm xuống mức thấp nhất 5 năm vào năm 2021 đã phục hồi mạnh trở lại, đạt 57,5 triệu USD vào năm 2023, tăng 41,85% so với năm 2022. Trong 6 tháng đầu năm 2024, Ả Rập Xê Út là thị trường xuất khẩu hàng dệt may đứng thứ 34 của Việt Nam đạt 23 triệu USD, giảm 21,4% so với cùng kỳ năm 2023. 

Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Ả Rập Xê Út giai đoạn 2019 – 2023 và 6 tháng đầu năm 2024
(ĐVT: triệu USD)

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn 2019 – 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Ả Rập Xê Út chủ yếu là nhóm hàng may mặc với tỷ trọng chiếm 66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này vào năm 2023. Hàng may mặc bao gồm quần áo và hàng may mặc có hoặc không dệt kim hoặc móc cũng là nhóm hàng xuất khẩu sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng khả quan trong giai đoạn 2019 – 2023. Trong đó, xuất khẩu nhóm Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng bình quân 28,3% trong giai đoạn 2019 – 2023, đạt 32,4 triệu USD vào năm 2023; xuất khẩu nhóm Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc tăng trưởng bình quân 24,1% trong giai đoạn 2019 – 2023. Trong khi đó, xuất khẩu sợi các loại và các loại hàng dệt kim hoặc móc khác giảm.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Ả Rập Xê Út giảm do xuất khẩu nhóm hàng Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc giảm 23,6% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 13,3 triệu USD; trong khi xuất khẩu nhóm hàng Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc tiếp tục tăng trưởng khả quan, tăng 61,8% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 3,4 triệu USD.

Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Ả Rập Xê Út giai đoạn 2019 – 2023 (ĐVT: Nghìn USD)

Mặt hàng

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2019 – 2023 (%)

Tổng

49.985,6

30.568,9

27.678,0

37.954,5

57.519,8

10,1

Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc

19.989,7

12.656,4

9.063,0

16.663,4

32.391,6

28,3

Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo

23.579,8

11.018,6

11.022,9

14.547,9

17.067,1

-1,0

Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc

2.553,2

2.820,5

4.209,1

3.987,5

5.663,1

24,1

Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác

3.861,8

3.581,4

2.519,0

2.238,2

1.785,2

-17,1

Các loại hàng dệt kim hoặc móc khác

1,3

0,0

0,0

129,9

531,2

52,2

Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo

0,0

492,0

742,1

387,6

75,9

-19,3

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Với dân số hơn 35 triệu người, Ả Rập Xê Út là một thị trường may mặc chính của khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) và là thị trường còn tiềm năng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may  mặc Việt Nam. Theo statista.com, doanh thu từ thị trường may mặc của Ả Rập Xê Út dự kiến ​​sẽ đạt 17,41 tỷ USD vào năm 2024. Thị trường này dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 2,68%/năm trong giai đoạn 2024 - 2028. Trong đó, phân khúc lớn nhất trên thị trường này là quần áo nữ, ước tính có giá trị thị trường là 7,90 tỷ USD vào năm 2024. Dự báo, thị trường hàng may mặc Ả Rập Xê Út dự kiến ​​sẽ đạt 1,5 tỷ sản phẩm vào năm 2028. Nhìn chung, thị trường may mặc của Ả Rập Xê Út đang chứng kiến ​​nhu cầu tăng cao đối với các sản phẩm bình dân và phù hợp với văn hóa.
Hàng năm, Ả Rập Xê Út nhập khẩu khoảng 3 - 4 tỷ USD hàng may mặc. Theo thống kê của ITC, trong giai đoạn 2018 - 2022, nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc của Ả Rập Xê Út có xu hướng tăng, chỉ giảm trong năm 2020 do tác động của dịch Covid-10. Theo đó, kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc (Mã HS 61 và 62) của Ả Rập Xê Út tăng từ 3,2 tỷ USD lên 4,3 tỷ USD vào năm 2022, với mức tăng trưởng bình quân 10,1%/năm.

Nhập khẩu hàng may mặc của Ả Rập Xê Út giai đoạn 2018 – 2022

Mã HS

Sản phẩm

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Triệu USD

Hàng may  mặc

3.176

3.860

3.019

3.942

4.340

HS 61

Hàng dệt kim (% thị phần)

45,01

42,49

47,92

47,47

45,82

HS62

Hàng không dệt kim hoặc móc (% thị phần)

54,99

57,51

52,08

52,55

54,18

Nguồn: ITC

Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh là 3 thị trường cung cấp hàng may mặc chủ yếu cho Ả Rập Xê Út. Việt Nam là thị trường cung cấp hàng may mặc lớn thứ 7 cho Ả Rập Xê Út vào năm 2022 với kim ngạch đạt 99 triệu USD, tăng mạnh so với mức 67,9 triệu USD vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2018 - 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng bình quân 10,6%. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng may mặc của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Ả Rập Xê Út lại giảm nhẹ từ 2,3% trong năm 2018 xuống còn 2,1% trong năm 2022.

Thị trường cung cấp hàng may mặc cho Ả Rập Xê Út giai đoạn 2018 - 2022

Thị trường

Năm 2018 (Nghìn USD)

Năm 2019 (Nghìn USD)

Năm 2020 (Nghìn USD)

Năm 2021 (Nghìn USD)

Năm 2022 (Nghìn USD)

Tăng trưởng bình quân (%)

Tỷ trọng 2022 (%)

Tỷ trọng 2018 (%)

Tổng

3.174.548

3.860.161

3.019.072

3.942.439

4.339.932

10,1

100,0

100,0

Trung Quốc

1.484.183

1.790.478

1.336.714

1.622.738

2.119.033

11,8

46,8

48,8

Ấn Độ

466.279

577.650

462.881

585.059

583.085

7,5

14,7

13,4

Bangladesh

271.265

292.571

244.034

395.092

419.872

14,9

8,5

9,7

Italy

80.503

79.715

65.488

119.447

151.136

22,5

2,5

3,5

Pakistan

71.962

105.877

102.508

105.514

110.109

12,8

2,3

2,5

Anh

23.420

36.501

63.943

99.649

109.636

49,2

0,7

2,5

Việt Nam

67.952

90.216

90.369

93.311

99.008

10,6

2,1

2,3

UAE

54.033

105.634

44.982

93.177

81.611

33,2

1,7

1,9

Morocco

51.605

30.245

32.880

45.464

74.940

17,6

1,6

1,7

Thổ Nhĩ Kỳ

193.510

183.051

85.645

1.648

70.236

1.001,3

6,1

1,6

Campuchia

50.062

74.752

67.103

69.083

68.946

10,5

1,6

1,6

Ai Cập

24.445

34.672

28.989

36.303

52.779

24,0

0,8

1,2

Hồng Công

4.506

14.640

97.253

286.347

52.332

225,5

0,1

1,2

Indonesia

43.369

50.592

38.562

37.706

39.163

-1,4

1,4

0,9

Bồ Đào Nha

35.686

49.760

30.728

29.845

30.894

0,5

1,1

0,7

Sri Lanka

27.577

32.271

19.407

27.104

26.928

4,0

0,9

0,6

Mỹ

47.729

97.951

35.686

30.279

25.802

2,9

1,5

0,6

Pháp

10.878

14.572

13.891

19.766

19.660

17,8

0,3

0,5

Cộng hòa Ả Rập Syria

5.657

9.763

9.465

26.518

19.176

55,5

0,2

0,4

Myanmar

8.004

25.327

24.852

17.080

14.684

42,3

0,3

0,3

Nguồn: ITC
 

- Xem chi tiết tại đây;

Thu Thủy (VITIC) thực hiện

Ngày 28/02/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 165/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030. Đề án đặt mục tiêu tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh; Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững;
Một trong những định hướng chiến lược của Đề án là nâng cao khả năng đáp ứng quy định, tiêu chuẩn cao về chất lượng của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các bon thấp, lao động và công đoàn.
Tin cũ hơn
  • Hoa Kỳ là thị trường tiềm năng cho trái cây hữu cơ, trái cây lệch mùa vụ … của Việt Nam
    Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ cho biết với dân số trên 330 triệu người, Hoa Kỳ là một thị trường trọng điểm cho các loại nông sản, thực phẩm trong đó có trái cây mùa vụ. Với sức tiêu thụ của thị trường khổng lồ, Hoa Kỳ còn nhiều dư địa cho trái cây Việt Nam mở rộng và phát triển, đặc biệt các loại rau quả, thực phẩm hữu cơ có lợi cho sức khỏe, các loại trái cây lẹch mùa vụ, trái cây nhiệt đới mà sản lượng trong nước hạn chế.
  • Hoạt động thương mại giữa Việt Nam với thị trường Úc trong tháng 6/2024
    Úc có GDP bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất thế giới. Trong đó, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP (65% tổng GDP), mặc dù nông nghiệp (chiếm 2% GDP) và khai khoáng (chiếm 13,5% GDP) đóng góp đáng kể vào xuất khẩu. Các ngành khác bao gồm: sản xuất (chiếm 11%) và xây dựng (chiếm 9,5%).
  • Hoạt động thương mại giữa Việt Nam với thị trường Peru trong tháng 6/2024
    Peru có lịch sử tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, nhưng xu hướng đó đã chậm lại trong những năm gần đây do đại dịch COVID-19, bất ổn chính trị và xung đột xã hội. Tăng trưởng GDP năm 2022 là 2,68% và giảm xuống 0,55% vào năm 2023. Tỷ lệ tăng trưởng kép GDP hàng năm trong giai đoạn 5 năm 2018-2023 của Peru ở mức 1,8%.
  • Lực bán mạnh mẽ trên thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới
    Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), sắc đỏ áp đảo trên thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới trong tuần giao dịch vừa qua (22-28/7). Toàn bộ 10 mặt hàng nhóm kim loại đều giảm giá, trong đó, kim loại quý đã bước sang tuần thứ ba suy yếu liên tiếp. Thị trường cà phê cũng ghi nhận một tuần giao dịch nhiều biến động,
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế I, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội
Điện thoại: 0243.8262316 - 0243.9393360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, P.Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.3823 7216
Email: duy.doanh@yahoo.com.vn
Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, P.Hòa Cường Nam, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 02511.38356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 3.747.690