Ả Rập Xê Út cập nhật quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm dệt may
Ngày 12/1/2024, Ả Rập Xê Út đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về Dệt may (Ấn bản thứ hai). Phiên bản thứ hai bãi bỏ và thay thế các Quy chuẩn kỹ thuật trước đó. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực sau 180 ngày kể từ ngày công bố trên Công báo. Những thay đổi chính bao gồm:
Thay đổi phạm vi
Phạm vi của các sản phẩm dệt may phải tuân theo các yêu cầu mới đã được sửa đổi. Danh sách các sản phẩm được điều chỉnh và mã hải quan liên quan được bao gồm trong Phụ lục 1-B.
Đồ lót, được định nghĩa là một sản phẩm dệt tiếp xúc trực tiếp với da, đã được bổ sung vào phạm vi các sản phẩm nằm trong Quy định Kỹ thuật.
Quy định kỹ thuật làm rõ các trường hợp loại trừ đối với một số sản phẩm y tế và giày dép. Các loại sản phẩm dưới đây không nằm trong Quy chuẩn kỹ thuật:
Các sản phẩm được thiết kế cho mục đích y tế hoặc yêu cầu y tế vì chúng tuân theo các yêu cầu và quy định của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Ả Rập Xê Út
Giày dép phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật giày và phụ kiện
Yêu cầu ghi nhãn
Một thay đổi đáng chú ý đối với các yêu cầu ghi nhãn hàng dệt may trong phiên bản thứ hai là việc loại bỏ yêu cầu dán nhãn hàng dệt may bằng tiếng Ả Rập hoặc tiếng Ả Rập và tiếng Anh. Yêu cầu ghi nhãn ngôn ngữ mới sẽ loại bỏ tham chiếu đến tiếng Anh và hiện nêu rõ thông tin phải bằng tiếng Ả Rập và có thể xuất hiện bằng ngôn ngữ khác ngoài tiếng Ả Rập.
Đánh số phụ lục
Việc đánh số các phụ lục trong Quy chuẩn kỹ thuật mới đã thay đổi do bỏ đi 3 phụ lục. Những điều dưới đây đã bị xóa:
Phụ lục 2, Bảng giới hạn giá trị hóa chất được phép dùng trong sản phẩm dệt may
Phụ lục 8, Thuốc nhuộm Azo – Danh sách các amin thơm
Phụ lục 9, Thuốc nhuộm gây ung thư
Do sự thay đổi này trong các Phụ lục, các tham chiếu đến số phụ lục trong văn bản cũng đã thay đổi.
Chi tiết kỹ thuật tiêu chuẩn
Thông số kỹ thuật tiêu chuẩn liên quan được liệt kê trong Phụ lục 1-A đã được cập nhật. 65 tiêu chuẩn đã bị xóa và 13 tiêu chuẩn được thêm vào.
Các tiêu chuẩn mới được thêm vào là:
SASO ISO 6938, Dệt may - Sợi tự nhiên - Tên và định nghĩa chung
SASO GSO 2579, Quần áo trẻ em giảm nguy cơ cháy nổ
SASO GSO ASTM D4522, Quy cách tiêu chuẩn về hiệu suất đối với chất độn lông vũ và lông tơ cho các sản phẩm dệt may
SASO GSO 1833, Tã giấy trẻ em dùng một lần
SASO 2865, tã người lớn dùng một lần
SASO 997, Băng vệ sinh dành cho phụ nữ
SASO 403, Kích thước, chi tiết hình học và cách sử dụng cờ và biểu ngữ của Vương quốc Ả Rập Xê Út
SASO 402, Vải làm quốc kỳ của Vương quốc Ả Rập Xê Út
SASO GSO 857, Thảm dệt
SASO GSO 280, Bọc ghế ô tô – Vải bọc ghế ô tô
TS EN 16781 Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với túi ngủ dành cho trẻ em dùng trong cũi
EN 16779-1, Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với chăn bông trẻ em – Phần 1: Chăn bông (không bao gồm vỏ chăn bông)
EN 16779-2, Vật phẩm dệt may chăm sóc trẻ em – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với chăn lông vũ trẻ em – Phần 2: Vỏ chăn bông (không bao gồm chăn lông vũ)
Hành động
Phiên bản thứ hai được sửa đổi hoàn toàn so với Quy định kỹ thuật trước đó và nên tham khảo toàn văn để xác minh việc tuân thủ các quy tắc mới.
Toàn văn Quy định kỹ thuật tại địa chỉ: https://www.saso.gov.sa/ar/Laws-And-Regulations/Technical_regulations/Documents/TR-Textile-Products.pdf
Việt Nam là thị trường cung cấp hàng may mặc lớn thứ 7 cho Ả Rập Xê Út
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Ả Rập Xê Út sau khi giảm xuống mức thấp nhất 5 năm vào năm 2021 đã phục hồi mạnh trở lại, đạt 57,5 triệu USD vào năm 2023, tăng 41,85% so với năm 2022. Trong 6 tháng đầu năm 2024, Ả Rập Xê Út là thị trường xuất khẩu hàng dệt may đứng thứ 34 của Việt Nam đạt 23 triệu USD, giảm 21,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Ả Rập Xê Út giai đoạn 2019 – 2023 và 6 tháng đầu năm 2024
(ĐVT: triệu USD)
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn 2019 – 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Ả Rập Xê Út chủ yếu là nhóm hàng may mặc với tỷ trọng chiếm 66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này vào năm 2023. Hàng may mặc bao gồm quần áo và hàng may mặc có hoặc không dệt kim hoặc móc cũng là nhóm hàng xuất khẩu sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng khả quan trong giai đoạn 2019 – 2023. Trong đó, xuất khẩu nhóm Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng bình quân 28,3% trong giai đoạn 2019 – 2023, đạt 32,4 triệu USD vào năm 2023; xuất khẩu nhóm Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc tăng trưởng bình quân 24,1% trong giai đoạn 2019 – 2023. Trong khi đó, xuất khẩu sợi các loại và các loại hàng dệt kim hoặc móc khác giảm.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Ả Rập Xê Út giảm do xuất khẩu nhóm hàng Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc giảm 23,6% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 13,3 triệu USD; trong khi xuất khẩu nhóm hàng Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc tiếp tục tăng trưởng khả quan, tăng 61,8% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 3,4 triệu USD.
Chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Ả Rập Xê Út giai đoạn 2019 – 2023 (ĐVT: Nghìn USD)
Mặt hàng |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2019 – 2023 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
49.985,6 |
30.568,9 |
27.678,0 |
37.954,5 |
57.519,8 |
10,1 |
Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim hoặc móc |
19.989,7 |
12.656,4 |
9.063,0 |
16.663,4 |
32.391,6 |
28,3 |
Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo |
23.579,8 |
11.018,6 |
11.022,9 |
14.547,9 |
17.067,1 |
-1,0 |
Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc |
2.553,2 |
2.820,5 |
4.209,1 |
3.987,5 |
5.663,1 |
24,1 |
Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác |
3.861,8 |
3.581,4 |
2.519,0 |
2.238,2 |
1.785,2 |
-17,1 |
Các loại hàng dệt kim hoặc móc khác |
1,3 |
0,0 |
0,0 |
129,9 |
531,2 |
52,2 |
Sợi filament nhân tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo |
0,0 |
492,0 |
742,1 |
387,6 |
75,9 |
-19,3 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Với dân số hơn 35 triệu người, Ả Rập Xê Út là một thị trường may mặc chính của khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) và là thị trường còn tiềm năng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam. Theo statista.com, doanh thu từ thị trường may mặc của Ả Rập Xê Út dự kiến sẽ đạt 17,41 tỷ USD vào năm 2024. Thị trường này dự kiến sẽ tăng trưởng 2,68%/năm trong giai đoạn 2024 - 2028. Trong đó, phân khúc lớn nhất trên thị trường này là quần áo nữ, ước tính có giá trị thị trường là 7,90 tỷ USD vào năm 2024. Dự báo, thị trường hàng may mặc Ả Rập Xê Út dự kiến sẽ đạt 1,5 tỷ sản phẩm vào năm 2028. Nhìn chung, thị trường may mặc của Ả Rập Xê Út đang chứng kiến nhu cầu tăng cao đối với các sản phẩm bình dân và phù hợp với văn hóa.
Hàng năm, Ả Rập Xê Út nhập khẩu khoảng 3 - 4 tỷ USD hàng may mặc. Theo thống kê của ITC, trong giai đoạn 2018 - 2022, nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc của Ả Rập Xê Út có xu hướng tăng, chỉ giảm trong năm 2020 do tác động của dịch Covid-10. Theo đó, kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc (Mã HS 61 và 62) của Ả Rập Xê Út tăng từ 3,2 tỷ USD lên 4,3 tỷ USD vào năm 2022, với mức tăng trưởng bình quân 10,1%/năm.
Nhập khẩu hàng may mặc của Ả Rập Xê Út giai đoạn 2018 – 2022
Mã HS |
Sản phẩm |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
---|---|---|---|---|---|---|
Triệu USD |
Hàng may mặc |
3.176 |
3.860 |
3.019 |
3.942 |
4.340 |
HS 61 |
Hàng dệt kim (% thị phần) |
45,01 |
42,49 |
47,92 |
47,47 |
45,82 |
HS62 |
Hàng không dệt kim hoặc móc (% thị phần) |
54,99 |
57,51 |
52,08 |
52,55 |
54,18 |
Nguồn: ITC
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh là 3 thị trường cung cấp hàng may mặc chủ yếu cho Ả Rập Xê Út. Việt Nam là thị trường cung cấp hàng may mặc lớn thứ 7 cho Ả Rập Xê Út vào năm 2022 với kim ngạch đạt 99 triệu USD, tăng mạnh so với mức 67,9 triệu USD vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2018 - 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Ả Rập Xê Út tăng trưởng bình quân 10,6%. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng may mặc của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Ả Rập Xê Út lại giảm nhẹ từ 2,3% trong năm 2018 xuống còn 2,1% trong năm 2022.
Thị trường cung cấp hàng may mặc cho Ả Rập Xê Út giai đoạn 2018 - 2022
Thị trường |
Năm 2018 (Nghìn USD) |
Năm 2019 (Nghìn USD) |
Năm 2020 (Nghìn USD) |
Năm 2021 (Nghìn USD) |
Năm 2022 (Nghìn USD) |
Tăng trưởng bình quân (%) |
Tỷ trọng 2022 (%) |
Tỷ trọng 2018 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng |
3.174.548 |
3.860.161 |
3.019.072 |
3.942.439 |
4.339.932 |
10,1 |
100,0 |
100,0 |
Trung Quốc |
1.484.183 |
1.790.478 |
1.336.714 |
1.622.738 |
2.119.033 |
11,8 |
46,8 |
48,8 |
Ấn Độ |
466.279 |
577.650 |
462.881 |
585.059 |
583.085 |
7,5 |
14,7 |
13,4 |
Bangladesh |
271.265 |
292.571 |
244.034 |
395.092 |
419.872 |
14,9 |
8,5 |
9,7 |
Italy |
80.503 |
79.715 |
65.488 |
119.447 |
151.136 |
22,5 |
2,5 |
3,5 |
Pakistan |
71.962 |
105.877 |
102.508 |
105.514 |
110.109 |
12,8 |
2,3 |
2,5 |
Anh |
23.420 |
36.501 |
63.943 |
99.649 |
109.636 |
49,2 |
0,7 |
2,5 |
Việt Nam |
67.952 |
90.216 |
90.369 |
93.311 |
99.008 |
10,6 |
2,1 |
2,3 |
UAE |
54.033 |
105.634 |
44.982 |
93.177 |
81.611 |
33,2 |
1,7 |
1,9 |
Morocco |
51.605 |
30.245 |
32.880 |
45.464 |
74.940 |
17,6 |
1,6 |
1,7 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
193.510 |
183.051 |
85.645 |
1.648 |
70.236 |
1.001,3 |
6,1 |
1,6 |
Campuchia |
50.062 |
74.752 |
67.103 |
69.083 |
68.946 |
10,5 |
1,6 |
1,6 |
Ai Cập |
24.445 |
34.672 |
28.989 |
36.303 |
52.779 |
24,0 |
0,8 |
1,2 |
Hồng Công |
4.506 |
14.640 |
97.253 |
286.347 |
52.332 |
225,5 |
0,1 |
1,2 |
Indonesia |
43.369 |
50.592 |
38.562 |
37.706 |
39.163 |
-1,4 |
1,4 |
0,9 |
Bồ Đào Nha |
35.686 |
49.760 |
30.728 |
29.845 |
30.894 |
0,5 |
1,1 |
0,7 |
Sri Lanka |
27.577 |
32.271 |
19.407 |
27.104 |
26.928 |
4,0 |
0,9 |
0,6 |
Mỹ |
47.729 |
97.951 |
35.686 |
30.279 |
25.802 |
2,9 |
1,5 |
0,6 |
Pháp |
10.878 |
14.572 |
13.891 |
19.766 |
19.660 |
17,8 |
0,3 |
0,5 |
Cộng hòa Ả Rập Syria |
5.657 |
9.763 |
9.465 |
26.518 |
19.176 |
55,5 |
0,2 |
0,4 |
Myanmar |
8.004 |
25.327 |
24.852 |
17.080 |
14.684 |
42,3 |
0,3 |
0,3 |
Nguồn: ITC
- Xem chi tiết tại đây;
Thu Thủy (VITIC) thực hiện
Ngày 28/02/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 165/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030. Đề án đặt mục tiêu tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh; Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững; Một trong những định hướng chiến lược của Đề án là nâng cao khả năng đáp ứng quy định, tiêu chuẩn cao về chất lượng của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các bon thấp, lao động và công đoàn. |
-
Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ cho biết với dân số trên 330 triệu người, Hoa Kỳ là một thị trường trọng điểm cho các loại nông sản, thực phẩm trong đó có trái cây mùa vụ. Với sức tiêu thụ của thị trường khổng lồ, Hoa Kỳ còn nhiều dư địa cho trái cây Việt Nam mở rộng và phát triển, đặc biệt các loại rau quả, thực phẩm hữu cơ có lợi cho sức khỏe, các loại trái cây lẹch mùa vụ, trái cây nhiệt đới mà sản lượng trong nước hạn chế.
-
Úc có GDP bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất thế giới. Trong đó, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GDP (65% tổng GDP), mặc dù nông nghiệp (chiếm 2% GDP) và khai khoáng (chiếm 13,5% GDP) đóng góp đáng kể vào xuất khẩu. Các ngành khác bao gồm: sản xuất (chiếm 11%) và xây dựng (chiếm 9,5%).
-
Peru có lịch sử tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, nhưng xu hướng đó đã chậm lại trong những năm gần đây do đại dịch COVID-19, bất ổn chính trị và xung đột xã hội. Tăng trưởng GDP năm 2022 là 2,68% và giảm xuống 0,55% vào năm 2023. Tỷ lệ tăng trưởng kép GDP hàng năm trong giai đoạn 5 năm 2018-2023 của Peru ở mức 1,8%.
-
Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), sắc đỏ áp đảo trên thị trường hàng hóa nguyên liệu thế giới trong tuần giao dịch vừa qua (22-28/7). Toàn bộ 10 mặt hàng nhóm kim loại đều giảm giá, trong đó, kim loại quý đã bước sang tuần thứ ba suy yếu liên tiếp. Thị trường cà phê cũng ghi nhận một tuần giao dịch nhiều biến động,