VITIC
THỊ TRƯỜNG - NGÀNH HÀNG

11 tháng năm 2022, sản xuất nhóm ngành máy móc thiết bị của Việt Nam tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2021

15/12/2022 11:26

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất máy móc thiết bị của Việt Nam trong tháng 11/2022 tăng 11% so với tháng 10/2022 và tăng 17,2% so với tháng 11/2021. Tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất của ngành này tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Các sản phẩm máy móc thiết bị đạt sản lượng cao trong 11 tháng năm 2022 là: Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều đạt 359,49 triệu chiếc; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W đạt 341,34 triệu chiếc; máy khâu loại dùng cho gia đình đạt 4,1 triệu cái; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu đạt gần 1,57 triệu cái… được sản xuất chủ yếu tại các tỉnh thành: Đồng Nai, TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, TP. Hà Nội…

Trong đó, sản lượng một số sản phẩm máy móc, thiết bị tăng so với cùng kỳ năm 2021 là: Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA tăng 56,68%; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu tăng 33,77%; máy khâu loại khác, trừ máy khâu sách và máy khâu gia đình tăng 4,98%; động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều tăng 3,78%... Ngược lại, một số sản phẩm có sản lượng giảm là: Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA giảm 58,47%; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W giảm 11,89%; máy khâu loại dùng cho gia đình giảm 28,57%; máy biến đổi điện quay giảm 7,58%.

Một số chủng loại máy móc thiết bị sản xuất tại một số địa phương tháng 11 và 11 tháng năm 2022

Chủng loại sản xuất

Tỉnh/TP

ĐVT

Tháng 11/2022

So với
T10/2022
(%)

So với
T11/2021
(%)

11 tháng năm 2022

So với
11T/2021
(%)

Tỷ trọng (%)

Động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W

Tổng

Chiếc

33.432.923

20,60

-1,29

341.344.933

-11,89

100,00

TP. Đà Nẵng

Chiếc

27.407.393

27,06

-0,93

265.709.864

-10,20

77,84

TP. Hồ Chí Minh

Chiếc

5.675.530

-2,97

-4,35

71.927.549

-18,66

21,07

Đồng Nai

Chiếc

350.000

15,11

29,15

3.707.520

20,30

1,09

Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều

Tổng

Chiếc

34.371.244

9,18

0,56

359.488.437

3,78

100,00

Đồng Nai

Chiếc

33.799.985

9,52

-1,11

357.229.781

3,13

99,37

Phú Thọ

Chiếc

571.259

-7,72

*

2.258.656

*

0,63

Máy biến đổi điện quay

Tổng

Bộ

2.103

56,59

-77,76

41.298

-7,58

100,00

TP. Hà Nội

Bộ

2.000

60,51

-78,38

38.847

-7,93

94,07

TP. Hải Phòng

Bộ

103

6,19

-49,76

2.451

-1,72

5,93

Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA

Tổng

Chiếc

767

47,78

117,28

5.901

56,68

100,00

TP. Hà Nội

Chiếc

479

17,69

140,70

3.655

61,99

61,94

TP. Hồ Chí Minh

Chiếc

121

10,00

59,21

1.224

95,22

20,74

Bắc Ninh

Chiếc

167

8.250,00

114,10

1.022

15,74

17,32

Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA

Tổng

Chiếc

846

-6,73

-28,12

11.663

-58,47

100,00

Đồng Nai

Chiếc

650

-8,45

-33,33

8.325

-28,20

71,38

TP. Hà Nội

Chiếc

190

-0,52

-3,55

3.295

31,39

28,25

Quảng Ninh

Chiếc

6

0,00

20,00

43

16,22

0,37

Máy khâu loại dùng cho gia đình

Tổng

Cái

261.665

29,31

-45,75

4.099.325

-28,57

100,00

Bình Dương

Cái

123.526

44,78

-58,63

2.100.357

-41,37

51,24

Đồng Nai

Cái

116.819

19,57

-25,36

1.773.201

0,72

43,26

Hải Dương

Cái

21.320

10,27

-21,71

225.767

-43,03

5,51

Máy khâu loại khác, trừ máy khâu sách và máy khâu gia đình

Tổng

Cái

9.762

-1,20

35,40

123.863

4,98

100,00

TP. Hồ Chí Minh

Cái

5.262

-3,98

64,49

83.420

2,48

67,35

Hải Dương

Cái

4.500

2,25

12,19

40.443

10,55

32,65

Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu

Tổng

Cái

125.980

-11,56

33,73

1.566.611

33,77

100,00

Long An

Cái

57.622

-24,77

491,84

704.665

579,73

44,98

TP. Hồ Chí Minh

Cái

40.437

5,18

-4,35

557.292

-2,57

35,57

TP. Hà Nội

Cái

12.600

-0,40

-44,94

193.170

-34,34

12,33

Bình Dương

Cái

11.507

2,44

-22,82

70.271

-56,73

4,49

Bắc Ninh

Cái

3.500

7,99

62,19

23.438

37,38

1,50

Đồng Nai

Cái

-  

*

-100,00

14.793

-26,74

0,94

Khánh Hoà

Cái

130

1,56

4,00

1.257

46,67

0,08

Bắc Giang

Cái

142

2,16

153,57

1.207

145,82

0,08

Phú Thọ

Cái

-  

*

*

255

*

0,02

Bình Định

Cái

40

100,00

471,43

241

9,42

0,02

Thừa Thiên Huế

Cái

2

0,00

-33,33

22

10,00

0,001

Tổ máy phát điện khác

Tổng

Bộ

80.069

-24,30

*

949.753

*

100,00

Hải Dương

Bộ

80.000

-24,31

*

948.449

*

99,86

TP. Hải Phòng

Bộ

56

-13,85

-72,28

1.091

-41,44

0,11

Bình Dương

Bộ

13

8,33

-55,17

213

-5,75

0,02

 

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các Cục Thống kê

Nhìn chung, trong tháng 11 và 11 tháng năm 2022, tình hình sản xuất và xuất khẩu nhóm ngành máy móc thiết bị của Việt Nam tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2021 do năm nay doanh nghiệp không bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-19. Cụ thể, chỉ số sản xuất của ngành trong tháng 11/2022 tăng 17,2% và 11 tháng tăng khá (16,2%); trị giá xuất khẩu máy móc thiết bị 11 tháng tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong khi đó, nhập khẩu máy móc thiết bị 11 tháng năm 2022 giảm 2% (giảm đáng kể so với mức tăng trưởng 27,79% của 11 tháng năm 2021). Có thể thấy, nhờ việc chú trọng vào đầu tư phát triển ngành cơ khí trong nước thời gian qua, Việt Nam đang giảm dần sự phụ thuộc vào máy móc nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ song phải nhìn nhận thực tế, năng lực và trình độ ngành cơ khí chưa theo kịp với thế giới. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, chưa coi trọng đầu tư cho việc đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, nhân lực khoa học và công nghệ trong công nghiệp cơ khí còn thiếu hụt, môi trường chưa đủ hấp dẫn và khuyến khích đội ngũ trí thức có trình độ cao trong lĩnh vực cơ khí trong và ngoài nước tham gia hoạt động.

Để tiếp tục thúc đẩy ngành công nghiệp cơ khí phát triển, xứng đáng với tầm vóc và vai trò trong nền kinh tế, thời gian tới, Bộ Công Thương xác định triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ theo chuỗi giá trị, tập trung nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ các công nghệ cao, công nghệ ưu tiên phát triển, công nghệ khuyến khích chuyển giao thuộc ngành cơ khí như công nghệ nhiệt luyện; công nghệ chế tạo khuôn mẫu chính xác cao, máy công cụ, máy nông nghiệp, phụ tùng, động cơ ô tô và phụ tùng cơ khí, giao thông đường sắt, thép chế tạo, cơ khí chính xác và tự động hóa; công nghệ chế biến và bảo quản.

Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ của các DN cơ khí phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhu cầu và xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường kết nối giữa nhà quản lý, nhà khoa học và DN trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ các DN, tổ chức khoa học đẩy mạnh nghiên cứu, đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ để nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiến tới làm chủ việc thiết kế, chế tạo các dây chuyền thiết bị toàn bộ cho các ngành kinh tế.

Đặc biệt, rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm cơ khí, nâng cao tỷ lệ hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi sản xuất, chế tạo trong các ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ khí nói riêng là sản xuất thông minh với nền tảng tự động hóa, số hóa. Trong bối cảnh đó, để có thể vượt qua được những khó khăn nội tại, tận dụng những cơ hội để chiếm lĩnh dần thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu, việc tiếp cận nhanh, đầy đủ, toàn diện các xu hướng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực, cũng như xây dựng các chiến lược, giải pháp cụ thể để phát triển sản xuất cơ khí tự động hóa tích hợp với các công nghệ cao như công nghệ thông tin, chuỗi cung ứng thông minh, sử dụng hệ thống quản trị trí tuệ mới, tối ưu hóa mô hình kinh doanh, là yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành cơ khí.


 

Nguồn: Phòng TTCN

Tin cũ hơn
  • Thị trường da giày Canada – đánh giá tiềm năng
    Canada là một thị trường lớn cả về sản xuất và tiêu thụ da giày. Hàng năm, Canada nhập khẩu trung bình từ 2-2.5 tỷ USD; thị trường tiêu dùng da giày của Canada có quy mô khoảng 6 tỷ USD và dự báo sẽ tăng lên đến 7-8 tỷ trong những năm tới.
  • Việt Nam xuất khẩu nguyên liệu nhựa chủ yếu sang thị trường ASEAN
    Ngành nhựa Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sản phẩm nhựa của Việt Nam không chỉ được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu và từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước.
  • Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ Trung Quốc chiếm trên 50%
    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2022, nhập khẩu nguyên phụ liệu (NPL) dệt may, da giày của Việt Nam đạt 498,22 triệu USD, tăng 1,96% so với tháng 10/2022 nhưng giảm 9,62% so với tháng 11/2021
  • Sản xuất ngành dệt may tăng nhẹ
    Trong tháng 11/2022, sản xuất của ngành dệt may Việt Nam diễn biến trái chiều. Sản xuất của lĩnh vực dệt tiếp tục chậm lại, trong khi sản xuất trang phục đã cải thiện so với tháng 10/2022. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2021, sản xuất của ngành dệt may vẫn tăng nhẹ.
Trụ sở chính
Địa chỉ: Tầng 5-6, Tòa nhà Bộ Công Thương, Số 655 Phạm Văn Đồng, Phường Nghĩa Đô - TP. Hà Nội
Điện thoại: 024 3826 2316 - 024 3939 3360 
Email: ttthongtin@moit.gov.vn
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 11, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Sài Gòn - TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3823 7216
Email: t_nguyenhuutam@yahoo.com
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 4, Trụ sở Bộ Công Thương - Số 7B, đường CMT8, Phường Hoà Cường - TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 023 638 356
Email: anhtuan7702@yahoo.com
Giấy phép số 153/GP-TTĐT ngày 5 tháng 7 năm 2024 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Số người truy cập: 5.211.163