11 tháng năm 2022, sản xuất nhóm ngành máy móc thiết bị của Việt Nam tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2021
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất máy móc thiết bị của Việt Nam trong tháng 11/2022 tăng 11% so với tháng 10/2022 và tăng 17,2% so với tháng 11/2021. Tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất của ngành này tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2021.
Các sản phẩm máy móc thiết bị đạt sản lượng cao trong 11 tháng năm 2022 là: Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều đạt 359,49 triệu chiếc; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W đạt 341,34 triệu chiếc; máy khâu loại dùng cho gia đình đạt 4,1 triệu cái; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu đạt gần 1,57 triệu cái… được sản xuất chủ yếu tại các tỉnh thành: Đồng Nai, TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, TP. Hà Nội…
Trong đó, sản lượng một số sản phẩm máy móc, thiết bị tăng so với cùng kỳ năm 2021 là: Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA tăng 56,68%; máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu tăng 33,77%; máy khâu loại khác, trừ máy khâu sách và máy khâu gia đình tăng 4,98%; động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều tăng 3,78%... Ngược lại, một số sản phẩm có sản lượng giảm là: Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA giảm 58,47%; động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W giảm 11,89%; máy khâu loại dùng cho gia đình giảm 28,57%; máy biến đổi điện quay giảm 7,58%.
Một số chủng loại máy móc thiết bị sản xuất tại một số địa phương tháng 11 và 11 tháng năm 2022
|
Chủng loại sản xuất |
Tỉnh/TP |
ĐVT |
Tháng 11/2022 |
So với |
So với |
11 tháng năm 2022 |
So với |
Tỷ trọng (%) |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Động cơ điện một chiều có công suất ≤ 37.5 W |
Tổng |
Chiếc |
33.432.923 |
20,60 |
-1,29 |
341.344.933 |
-11,89 |
100,00 |
|
TP. Đà Nẵng |
Chiếc |
27.407.393 |
27,06 |
-0,93 |
265.709.864 |
-10,20 |
77,84 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Chiếc |
5.675.530 |
-2,97 |
-4,35 |
71.927.549 |
-18,66 |
21,07 |
|
|
Đồng Nai |
Chiếc |
350.000 |
15,11 |
29,15 |
3.707.520 |
20,30 |
1,09 |
|
|
Động cơ điện một chiều khác và máy phát điện một chiều |
Tổng |
Chiếc |
34.371.244 |
9,18 |
0,56 |
359.488.437 |
3,78 |
100,00 |
|
Đồng Nai |
Chiếc |
33.799.985 |
9,52 |
-1,11 |
357.229.781 |
3,13 |
99,37 |
|
|
Phú Thọ |
Chiếc |
571.259 |
-7,72 |
* |
2.258.656 |
* |
0,63 |
|
|
Máy biến đổi điện quay |
Tổng |
Bộ |
2.103 |
56,59 |
-77,76 |
41.298 |
-7,58 |
100,00 |
|
TP. Hà Nội |
Bộ |
2.000 |
60,51 |
-78,38 |
38.847 |
-7,93 |
94,07 |
|
|
TP. Hải Phòng |
Bộ |
103 |
6,19 |
-49,76 |
2.451 |
-1,72 |
5,93 |
|
|
Máy biến thế điện khác có công suất > 16 kVA nhưng ≤ 500 kVA |
Tổng |
Chiếc |
767 |
47,78 |
117,28 |
5.901 |
56,68 |
100,00 |
|
TP. Hà Nội |
Chiếc |
479 |
17,69 |
140,70 |
3.655 |
61,99 |
61,94 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Chiếc |
121 |
10,00 |
59,21 |
1.224 |
95,22 |
20,74 |
|
|
Bắc Ninh |
Chiếc |
167 |
8.250,00 |
114,10 |
1.022 |
15,74 |
17,32 |
|
|
Máy biến thế điện sử dụng điện môi lỏng công suất sử dụng không quá 650 KVA |
Tổng |
Chiếc |
846 |
-6,73 |
-28,12 |
11.663 |
-58,47 |
100,00 |
|
Đồng Nai |
Chiếc |
650 |
-8,45 |
-33,33 |
8.325 |
-28,20 |
71,38 |
|
|
TP. Hà Nội |
Chiếc |
190 |
-0,52 |
-3,55 |
3.295 |
31,39 |
28,25 |
|
|
Quảng Ninh |
Chiếc |
6 |
0,00 |
20,00 |
43 |
16,22 |
0,37 |
|
|
Máy khâu loại dùng cho gia đình |
Tổng |
Cái |
261.665 |
29,31 |
-45,75 |
4.099.325 |
-28,57 |
100,00 |
|
Bình Dương |
Cái |
123.526 |
44,78 |
-58,63 |
2.100.357 |
-41,37 |
51,24 |
|
|
Đồng Nai |
Cái |
116.819 |
19,57 |
-25,36 |
1.773.201 |
0,72 |
43,26 |
|
|
Hải Dương |
Cái |
21.320 |
10,27 |
-21,71 |
225.767 |
-43,03 |
5,51 |
|
|
Máy khâu loại khác, trừ máy khâu sách và máy khâu gia đình |
Tổng |
Cái |
9.762 |
-1,20 |
35,40 |
123.863 |
4,98 |
100,00 |
|
TP. Hồ Chí Minh |
Cái |
5.262 |
-3,98 |
64,49 |
83.420 |
2,48 |
67,35 |
|
|
Hải Dương |
Cái |
4.500 |
2,25 |
12,19 |
40.443 |
10,55 |
32,65 |
|
|
Máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu |
Tổng |
Cái |
125.980 |
-11,56 |
33,73 |
1.566.611 |
33,77 |
100,00 |
|
Long An |
Cái |
57.622 |
-24,77 |
491,84 |
704.665 |
579,73 |
44,98 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Cái |
40.437 |
5,18 |
-4,35 |
557.292 |
-2,57 |
35,57 |
|
|
TP. Hà Nội |
Cái |
12.600 |
-0,40 |
-44,94 |
193.170 |
-34,34 |
12,33 |
|
|
Bình Dương |
Cái |
11.507 |
2,44 |
-22,82 |
70.271 |
-56,73 |
4,49 |
|
|
Bắc Ninh |
Cái |
3.500 |
7,99 |
62,19 |
23.438 |
37,38 |
1,50 |
|
|
Đồng Nai |
Cái |
- |
* |
-100,00 |
14.793 |
-26,74 |
0,94 |
|
|
Khánh Hoà |
Cái |
130 |
1,56 |
4,00 |
1.257 |
46,67 |
0,08 |
|
|
Bắc Giang |
Cái |
142 |
2,16 |
153,57 |
1.207 |
145,82 |
0,08 |
|
|
Phú Thọ |
Cái |
- |
* |
* |
255 |
* |
0,02 |
|
|
Bình Định |
Cái |
40 |
100,00 |
471,43 |
241 |
9,42 |
0,02 |
|
|
Thừa Thiên Huế |
Cái |
2 |
0,00 |
-33,33 |
22 |
10,00 |
0,001 |
|
|
Tổ máy phát điện khác |
Tổng |
Bộ |
80.069 |
-24,30 |
* |
949.753 |
* |
100,00 |
|
Hải Dương |
Bộ |
80.000 |
-24,31 |
* |
948.449 |
* |
99,86 |
|
|
TP. Hải Phòng |
Bộ |
56 |
-13,85 |
-72,28 |
1.091 |
-41,44 |
0,11 |
|
|
Bình Dương |
Bộ |
13 |
8,33 |
-55,17 |
213 |
-5,75 |
0,02 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ các Cục Thống kê
Nhìn chung, trong tháng 11 và 11 tháng năm 2022, tình hình sản xuất và xuất khẩu nhóm ngành máy móc thiết bị của Việt Nam tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2021 do năm nay doanh nghiệp không bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-19. Cụ thể, chỉ số sản xuất của ngành trong tháng 11/2022 tăng 17,2% và 11 tháng tăng khá (16,2%); trị giá xuất khẩu máy móc thiết bị 11 tháng tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong khi đó, nhập khẩu máy móc thiết bị 11 tháng năm 2022 giảm 2% (giảm đáng kể so với mức tăng trưởng 27,79% của 11 tháng năm 2021). Có thể thấy, nhờ việc chú trọng vào đầu tư phát triển ngành cơ khí trong nước thời gian qua, Việt Nam đang giảm dần sự phụ thuộc vào máy móc nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ song phải nhìn nhận thực tế, năng lực và trình độ ngành cơ khí chưa theo kịp với thế giới. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, chưa coi trọng đầu tư cho việc đổi mới công nghệ. Bên cạnh đó, nhân lực khoa học và công nghệ trong công nghiệp cơ khí còn thiếu hụt, môi trường chưa đủ hấp dẫn và khuyến khích đội ngũ trí thức có trình độ cao trong lĩnh vực cơ khí trong và ngoài nước tham gia hoạt động.
Để tiếp tục thúc đẩy ngành công nghiệp cơ khí phát triển, xứng đáng với tầm vóc và vai trò trong nền kinh tế, thời gian tới, Bộ Công Thương xác định triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ theo chuỗi giá trị, tập trung nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ các công nghệ cao, công nghệ ưu tiên phát triển, công nghệ khuyến khích chuyển giao thuộc ngành cơ khí như công nghệ nhiệt luyện; công nghệ chế tạo khuôn mẫu chính xác cao, máy công cụ, máy nông nghiệp, phụ tùng, động cơ ô tô và phụ tùng cơ khí, giao thông đường sắt, thép chế tạo, cơ khí chính xác và tự động hóa; công nghệ chế biến và bảo quản.
Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ của các DN cơ khí phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhu cầu và xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường kết nối giữa nhà quản lý, nhà khoa học và DN trong nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ các DN, tổ chức khoa học đẩy mạnh nghiên cứu, đầu tư tiềm lực khoa học và công nghệ để nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiến tới làm chủ việc thiết kế, chế tạo các dây chuyền thiết bị toàn bộ cho các ngành kinh tế.
Đặc biệt, rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các sản phẩm cơ khí, nâng cao tỷ lệ hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi sản xuất, chế tạo trong các ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ khí nói riêng là sản xuất thông minh với nền tảng tự động hóa, số hóa. Trong bối cảnh đó, để có thể vượt qua được những khó khăn nội tại, tận dụng những cơ hội để chiếm lĩnh dần thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu, việc tiếp cận nhanh, đầy đủ, toàn diện các xu hướng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực, cũng như xây dựng các chiến lược, giải pháp cụ thể để phát triển sản xuất cơ khí tự động hóa tích hợp với các công nghệ cao như công nghệ thông tin, chuỗi cung ứng thông minh, sử dụng hệ thống quản trị trí tuệ mới, tối ưu hóa mô hình kinh doanh, là yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành cơ khí.
Nguồn: Phòng TTCN
-
Canada là một thị trường lớn cả về sản xuất và tiêu thụ da giày. Hàng năm, Canada nhập khẩu trung bình từ 2-2.5 tỷ USD; thị trường tiêu dùng da giày của Canada có quy mô khoảng 6 tỷ USD và dự báo sẽ tăng lên đến 7-8 tỷ trong những năm tới.
-
Ngành nhựa Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sản phẩm nhựa của Việt Nam không chỉ được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường nội địa mà còn được xuất khẩu và từng bước chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước.
-
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2022, nhập khẩu nguyên phụ liệu (NPL) dệt may, da giày của Việt Nam đạt 498,22 triệu USD, tăng 1,96% so với tháng 10/2022 nhưng giảm 9,62% so với tháng 11/2021
-
Trong tháng 11/2022, sản xuất của ngành dệt may Việt Nam diễn biến trái chiều. Sản xuất của lĩnh vực dệt tiếp tục chậm lại, trong khi sản xuất trang phục đã cải thiện so với tháng 10/2022. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2021, sản xuất của ngành dệt may vẫn tăng nhẹ.





