Đồng USD trên thị trường ngoại hối toàn cầu biến động không đồng nhất
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG – THANH TOÁN TRONG NƯỚC
Diễn biến tình hình tài chính - tiền tệ trong tuần và dự báo
Trong nước: Tuần qua, tỷ giá USD/VND ổn định trên thị trường chính thức, tăng trên thị trường tự do. Tại VCB, tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 23.140 đồng/USD (mua vào) và 23.260 đồng/USD (bán ra). So với đầu năm 2019, tỷ giá USD/VND tăng 5 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,02%).
Trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND tăng 10 đồng/USD chiều mua vào và bán ra, lên mức 23.220 – 23.240 đồng/USD.
Tại Sở Giao dịch NHNN, tỷ giá USD mua vào giữ ổn định ở mức 23.200 đồng/USD, thấp hơn 653 đồng/USD so với mức giá trần. So với tuần trước, tỷ giá USD ở chiều bán ra tăng 11 đồng/USD, lên mức 23.803 đồng/USD và thấp hơn mức giá trần 50 đồng/USD.
Trong khi đó, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố, áp dụng cho ngày 28/11/2019 là 23.158 đồng/USD, tăng 10 đồng/USD (tương đương mức tăng 0,04%) so với mức công bố tuần trước, so với đầu năm 2019 tỷ giá trung tâm đã được điều chỉnh tăng 333 đồng/USD (tương đương mức tăng 1,46%). Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng vào thời điểm ngày 28/11/2019 là 23.852 đồng/USD và tỷ giá sàn là 22.463 đồng/USD.
Giá bán một số ngoại tệ tại NHTM (Theo giá bán của VCB)
Mã NT |
Ngày 28/11/2019 |
So với tuần trước (%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
So với đầu năm 2016 (%) |
---|---|---|---|---|---|---|
AUD |
15.831,11 |
-0,39 |
-3,61 |
-11,25 |
-4,31 |
-2,94 |
CAD |
17.611,61 |
0,16 |
2,67 |
-3,36 |
2,94 |
8,23 |
CHF |
23.439,32 |
-0,84 |
-1,63 |
-0,10 |
3,82 |
3,01 |
EUR |
26.154,99 |
-0,65 |
-3,86 |
-4,55 |
8,49 |
5,97 |
GBP |
30.103,45 |
-0,08 |
1,17 |
-2,32 |
6,38 |
-9,74 |
HKD |
2.989,22 |
-0,04 |
0,16 |
2,12 |
0,77 |
2,26 |
JPY |
215,18 |
0,08 |
0,75 |
6,20 |
9,66 |
13,18 |
KRW |
20,97 |
-0,24 |
-0,47 |
-4,64 |
7,43 |
10,25 |
MYR |
5.597,00 |
0,03 |
-0,95 |
-1,12 |
9,23 |
6,99 |
SGD |
17.082,92 |
-0,24 |
-0,20 |
-0,15 |
7,75 |
7,21 |
THB |
783,28 |
-0,19 |
6,71 |
9,87 |
20,45 |
23,08 |
USD |
23.260 |
0,00 |
0,02 |
2,26 |
2,06 |
3,19 |
Tỷ giá TT |
23.158 |
0,04 |
1,46 |
3,31 |
4,51 |
|
(Nguồn: Vietcombank và Ngân hàng Nhà nước)
Thế giới: Tuần qua, đồng USD trên thị trường ngoại hối toàn cầu biến động không đồng nhất, tăng so với các đồng euro, JPY, nhưng giảm so với đồng GBP và CNY.
Theo đó, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 98,42 điểm, tăng 0,5 điểm phần trăm so với tuần trước. Cụ thể: tỷ giá Eur/USD giảm 0,64%, theo đó 1 euro đổi 1,10048 USD; tỷ giá USD/JPY tăng 0,87%, lên mức 1 USD đổi 109,446 JPY. Trong khi đó, tỷ giá GBP/USD tăng 0,01%, 1 GBP đổi 1,29278 USD; tỷ giá USD/CNY giảm 0,15%, 1 USD đổi 7,02836 CNY.
Đồng USD tăng giá trên thị trường ngoại hối toàn cầu sau khi Bộ Thương mại Mỹ công bố một loạt số liệu kinh tế tích cực, chứng khoán Mỹ đang ở trên đỉnh cao mọi thời đại. Theo Bộ thương mại Mỹ, lĩnh vực sản xuất của nước này tăng mạnh trong tháng 10/2019. Đơn đặt hàng lâu bền tăng 0,6% trong tháng 10/2019, so với mức giảm 1,4% trong tháng 9/2019. Số liệu này cũng cao hơn so với ước tính tăng 0,5% của các nhà kinh tế. Tăng trưởng GDP của Mỹ cũng cao hơn so với dự tính. Tăng trưởng kinh tế quý 3/2019 tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức kỳ vọng 1,9% và cao hơn mức tăng 2,0% trong quý 2/2019. Trong khi đó, số lượng thất nghiệp tính theo tuần kết thúc vào thứ 7 vừa qua giảm xuống chỉ còn 213 ngàn người, thấp hơn so với dự báo 223 ngàn người của các nhà kinh tế.
Đồng USD tăng giá còn do thỏa thuận thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, đồng USD tăng giá còn do các nước tiếp tục thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ. Trong khi đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phát đi thông điệp sẽ không cắt giảm lãi suất lần nữa sau 3 lần cắt giảm trong năm 2019, trừ khi nền kinh tế Mỹ bất ngờ suy yếu.
Tỷ giá một số đồng tiền giao dịch chủ yếu trên thế giới
Cặp tỷ giá |
Ngày 28/11/2019 |
So với tuần trước(%) |
So với đầu năm 2019 (%) |
So với đầu năm 2018(%) |
So với đầu năm 2017(%) |
So với đầu năm 2016(%) |
---|---|---|---|---|---|---|
Eur/USD |
1,10048 |
-0,64 |
-3,18 |
-8,68 |
1,91 |
-6,97 |
GBP/USD |
1,29278 |
0,01 |
2,99 |
-4,93 |
-11,66 |
-14,39 |
USD/INR |
71,3991 |
-0,58 |
1,44 |
12,39 |
6,89 |
13,00 |
AUD/USD |
1,47855 |
0,49 |
2,60 |
15,63 |
4,24 |
19,70 |
USD/CAD |
1,32893 |
-0,15 |
-2,53 |
6,19 |
-5,67 |
12,46 |
USD/ZAR |
14,7631 |
-0,02 |
1,35 |
18,33 |
-7,45 |
26,20 |
USD/NZD |
1,55684 |
-0,22 |
3,23 |
10,35 |
3,22 |
20,92 |
USD/JPY |
109,446 |
0,87 |
2,44 |
-2,56 |
-7,29 |
-8,54 |
USD/SGD |
1,36595 |
0,24 |
0,03 |
2,68 |
-5,01 |
2,14 |
USD/CNY |
7,02836 |
-0,15 |
2,19 |
8,11 |
6,67 |
13,05 |
(Nguồn: xe.com)
Mọi thông tin Quý độc giả vui lòng liên hệ;
Phòng Thông tin Xuất nhập khẩu
- Địa chỉ: Phòng 603 Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655 đường Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 024 3715 2584/ 371525 85/ 3715 2586 Fax: 024 3715 2574
Người liên hệ:
- Mrs Huyền; 0912 077 382 ( thuhuyenvitic@gmail.com)
- Mrs Nhuận; 0982 198 206 (hongnhuan82@gmail.com)
- Mrs Kiều Anh; 0912 253 188 (kieuanhvitic@gmail.com)
Để có thông tin đầy đủ Quý độc giả vui lòng tải mẫu phiếu đăng ký sử dụng bản tin tại đây;
Phòng TTXNK
-
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính chung trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu quặng và khoáng sản khác đạt 2,52 triệu tấn, với trị giá 191,04 triệu USD, tăng 1,0% về lượng và 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
-
Báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương cho thấy, tháng 11 sản lượng thép thô ước đạt 1.07 nghìn tấn; thép cán ước đạt 562,9 nghìn tấn; thép thanh, thép góc ước đạt 735,3 nghìn tấn, lần lươth tăng 2,4%; 5,5% và 45,6% so với cùng kỳ năm trước.
-
Ước tính xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 11/2019 đạt 200 nghìn tấn với trị giá đạt 780 triệu USD, tăng 13,3% về lượng và giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018
-
Trong lĩnh vực xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thủy sản ước đạt 32,59 tỷ USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước